Hướng dẫn an toàn phòng xét nghiệm

An toàn trong quá trình thu, vận chuyển

1. Khu vực lấy mẫu

– Phải được thông khí tốt, sắp xếp đồ đạc thoáng, gọn gàng, sạch sẽ.

– Ghế dành cho bệnh nhân phải chắc chắn, có tay vịn để đề phòng trường hợp bệnh nhân ngất xỉu hay mất thăng bằng trong khi lấy mẫu.

– Lối vào phòng lấy mẫu phải bằng phẳng, rộng rãi đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân là người tàn tật.

– Phòng lấy mẫu phải có vách ngăn và hạn chế số lượng bệnh nhân vào phòng để đảm bảo sự riêng tư cần thiết cho người bệnh.

– Kỹ thuật viên mặc áo blouse, đeo găng tay, khẩu trang khi lấy mẫu.

– Sử dụng bơm kim tiêm xài một lần.

– Cẩn thận khi thao tác với kim tiêm khi thực hiện việc lấy mẫu.

– Có trang bị sẵn thùng chứa vật thải nhọn cho kim tiêm.

– Có trang bị thùng chứa chất thải nguy hiểm sinh học như gòn, bơm tiêm thấm máu. Không được bỏ vật sắc nhọn quá 2/3 thùng chứa.

– Vật chứa mẫu có thể bằng thủy tinh hoặc tốt nhất là nhựa tổng hợp, chắc chắn, có nắp đậy chặt, không để mẫu dính bên ngoài vật chứa.

2. Đóng gói

– Tất cả mẫu bệnh phẩm cần được đóng gói trong 3 lớp chứa:

  • Lọ đựng mẫu (ống nghiệm),
  • Túi nylon được cột chặt hoặc khay đựng mẫu,
  • Thùng chuyển mẫu. Mẫu bệnh phẩm phải được đặt thẳng đứng bên trong thùng chuyển mẫu.

– Cần có các túi làm lạnh trong thùng chuyển mẫu khi vận chuẩn từ các điểm gửi mẫu đến PXN để đảm bảo mẫu được bảo quản tốt.

– Thùng và khay chứa mẫu phải được vệ sinh sạch sẽ và khử nhiễm định kỳ.

– Các phiếu yêu cầu xét nghiệm được đặt trong tập hồ sơ riêng và đặt bên ngoài thùng chuyển mẫu.

3. Vận chuyển mẫu

– Thùng chứa mẫu phải được thao tác nhẹ nhàng trong quá trình vận chuyển, không làm nghiêng, đổ thùng chuyển mẫu.

– Khi mở thùng chuyển mẫu lấy bệnh phẩm, cần phải đeo găng tay. Giữ vệ sinh cá nhân và tránh sự nhiễm bẩn.

4. Nhận mẫu từ nơi khác chuyển đến

– Yêu cầu người gởi mẫu tuân thủ quy định đóng gói, vận chuyển mẫu.

– Nhận mẫu theo đúng quy định

An toàn trong quá trình thao tác – xử lý mẫu

1. An toàn trong thao tác

– Sai sót do con người, yếu kém về kỹ thuật trong PXN và sử dụng thiết bị không đúng là nguyên nhân chính gây ra các tổn thương và nhiễm trùng do công việc.

– Tuyệt đối tuân thủ các SOP cho các xét nghiệm. Đặc biệt lưu ý phần An toàn trong mỗi SOP. Sử dụng máy móc, thiết bị xét nghiệm theo đúng hướng dẫn.

– Không đóng nắp kim tiêm sau khi dùng mà sử dụng dụng cụ hủy kim. Cho đầu kim từ dụng cụ hủy kim vào hộp chứa chất thải sắc nhọn.

– Thao tác xét nghiệm phải nhẹ nhàng, đúng trình tự. Hạn chế tạo các khí dung.

– Cẩn thận khi làm việc với mẫu bệnh phẩm và các hóa chất độc hại, gây ung thư, ngộ độc, có khả năng ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ v.v…

– Không nói chuyện, đùa giỡn khi tiến hành xét nghiệm.

– Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng khi tiến hành xét nghiệm.

– Đảm bảo sức khỏe và sự tỉnh táo khi tiến hành xét nghiệm.

– Loại bỏ các vật thải, chất thải đúng nơi, đúng quy định.

2. Phân loại cấp độ an toàn dựa theo các nhóm nguy cơ

– Vi sinh vật có liên quan đến các rủi ro về an toàn khi thao tác với các mẫu bệnh phẩm. Việc sử dụng đúng các quy trình, thiết bị và tiện nghi cũng giúp loại trừ hoặc giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh trong quá trình làm việc.

– Có 4 cấp độ an toàn sinh học tương đương với 4 nhóm nguy cơ của các tác nhân gây nhiễm bệnh. An toàn sinh học cấp 2 được áp dụng hầu hết ở các phòng xét nghiệm vi sinh do phần lớn các mầm bệnh trong phòng xét nghiệm đều được phân lập ở cấp độ 2.

  • Nhóm nguy cơ 1 (Không có hoặc có nguy cơ thấp đối với cá nhân và cộng đồng): là các vi sinh vật thường không có khả năng gây bệnh cho người.
  • Nhóm nguy cơ 2 (Nguy cơ tương đối đối với cá nhân và nguy cơ thấp đối với cộng đồng): là các tác nhân có thể gây bệnh cho con người, nhưng thường không phải là mối nguy hiểm cho nhân viên PXN, cộng đồng và môi trường. Phơi nhiễm PXN có thể gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng, nhưng có sẵn biện pháp phòng ngừa, điều trị hữu hiệu và nguy cơ lan truyền trong cộng đồng thấp.
  • Nhóm nguy cơ 3 (Nguy cơ cao đối với cá nhân và cộng đồng): là các tác nhân thường gây bệnh nghiêm trọng cho con người nhưng không lan truyền từ người này sang người khác. Có sẵn các biện pháp phòng ngừa và điều trị hữu hiệu.
  • Nhóm nguy cơ 4 (Nguy cơ cao đối với cá nhân và cộng đồng): là các tác nhân thường gây bệnh nghiêm trọng cho con người và có thể lan truyền trực tiếp hoặc gián tiếp nhanh chóng từ người này sang người khác. Chưa có biện pháp phòng ngừa và điều trị hữu hiệu.

3 Sử dụng tủ an toàn sinh học trong các thao tác với bệnh phẩm

– Trước khi sử dụng, nên đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tủ an toàn sinh học.

– Tuân thủ các quy định sử dụng tủ như mở đèn UV, vệ sinh tủ v.v…

– Chỉ đưa vào tủ những vật liệu cần thiết để thực hiện các thao tác xét nghiệm.

– Để riêng các vật sạch bên tay trái và vật nhiễm khuẩn bên tay phải. Đặt vật chứa chất nhiễm khuẩn ở phía cuối bên phải tủ.

– Không lấy tay ra khỏi khu vực làm việc cho đến khi thực hiện xong quy trình và mọi chất nguy hiểm đã được xử lý an toàn.

– Bảo đảm kính chắn đặt đúng vị trí và an toàn.

– Điền đầy đủ vào Phiếu theo dõi sử dụng tủ an toàn sinh học sau khi sử dụng tủ.

Tham khảo các dòng tủ an toàn sinh học chính hãng BIOAIR do Tanlongmed phân phối tại Việt Nam.

DMCA.com Protection Status